Nội dung chính
Quy định về cấp giấy chứng nhận đăng kí thuế theo luật hiện nay được thực hiện như thế nào? Có lẽ đây là câu hỏi băn khoăn của khá nhiều bạn đọc. Sau đây, Kế Toán MVB sẽ giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây:
1. Đối tượng đăng kí thuế
Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Xem thêm:
Quy định về kiểm tra thuế theo Luật quản lý thuế 2019
Phương pháp nộp thuế GTGT, thuế TNDN đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp thuế
Giấy ủy quyền cho phép làm việc với cơ quan thuế
Lý do công ty bị đóng mã số thuế và cách mở mã số thuế bị đóng
2. Giấy chứng nhận đăng kí thuế
So với Điều 10 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về Cấp giấy chứng nhận đăng kí thuế có phần phức tạp hơn thì nay Luật quản lý thuế 2019 đã cải tiến và có nhiều điểm mới hơn rất nhiều. Cụ thể như sau:
Thông tin của Giấy chứng nhận đăng kí thuế
Theo Khoản 1 Điều 34 Luật quản lý thuế 2019 quy định cụ thể như sau:
a) Tên người nộp thuế;
b) Mã số thuế;
c) Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; thông tin của giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh;
d) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng kí thuế
– Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định.
Như vậy, nếu như ở Thông tư 95/2016/TT-BTC không quy định về thông tin cần có trong Giấy chứng nhận thì ở đây Luật quản lý thuế 2019 đã cụ thể hơn trong vấn đề này. Đồng thời không còn có quy định về Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân mà chỉ quy định quy định về thông tin cần có trong giấy chứng nhận và thời hạn cấp.
3. Thông báo mã số thuế
– Cơ quan thuế thông báo mã số thuế cho người nộp thuế thay giấy chứng nhận đăng ký thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đăng ký thuế thay cho cá nhân và người phụ thuộc của cá nhân;
b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
d) Cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc.
– Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị của người nộp thuế theo quy định.
– Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy xoá, hủy hoại hoặc làm giả giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Quy định về cấp giấy chứng nhận đăng kí thuế ” của Kế Toán MVB gửi tới bạn đọc. Mọi thắc mắc, băn khoăn bạn đọc hãy gọi ngay cho Kế Toán MVB để được tư vấn trực tiếp!