Thuế nhà thầu: Cách kê khai & hạch toán nộp TNT

Thuế nhà thầu (TNT) là gì? Cách kê khai tính thuế & Cách hạch toán nộp thuế nhà thầu như thế nào? Mời các bạn cùng ketoanmvb tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết này:

Thuế nhà thầu là gì?

Tên tiếng anh của thuế nhà thầu đầy đủ là Foreign Contractor Tax và được viết tắt là FCT. Đây là loại thuế được áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp nước ngoài mà không hoạt động theo luật pháp của Việt Nam và có phát sinh các khoản thu nhập khi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.

Thuế nhà thầu là gì?
Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu bao gồm các loại thuế nào?

Về cơ bản thuế nhà thầu sẽ bao gồm các loại thuế sau:

Thuế giá trị gia tăng trong FCT

  • Luật Thuế GTGT – Số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
  • Luật bổ sung về Thuế GTGT – Số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013
  • Hướng dẫn của nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013

Thuế thu nhập doanh nghiệp trong FCT

  • Luật Thuế TNDN – số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
  • Luật bổ sung về Thuế TNDN – số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013
  • Hướng dẫn của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013

Về quản lý thuế điều chỉnh về FCT

  • Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
  • Luật bổ sung về quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012

Hướng dẫn chi tiết

  • Hướng dẫn của thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 08 năm 2014
  • Các công văn, văn bản chi tiết hướng dẫn một số trường hợp cụ thể.

Đối tượng chịu thuế và không phải chịu thuế nhà thầu

Đối tượng chịu thuế nhà thầu và không chịu thuế

Đối tượng chịu thuế nhà thầu

Dựa theo Điều 1, Thông tư 103/2014/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với: cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh, có thu nhập tại Việt Nam. Dịch vụ kế toán tại Hà Nội – ketoanmvb xin tóm tắt lại sau đây:

Chi tiết các đối tượng chịu thuế:

  • Tại Việt Nam có kinh doanh hoặc phát sinh thu nhập trên các thỏa thuận hoặc hợp đồng hoặc cam kết.
  • Phân phối cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế ( Incoterms) mà bên bán chịu rủi ro từ hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam
  • Cung cấp hàng hóa ( gọi chung là XNK tại chỗ), phát sinh thu nhập tại Việt Nam;
  • Thông qua bên Việt Nam để ký kết hợp đồng, đàm phán mà đứng tên nước ngoài…

Chi tiết để hiểu rõ hơn như sau:

Với thuế giá trị gia tăng

Dịch vụ hoặc một số dịch vụ gắn với hàng hóa rơi vào diện đối tượng chịu thuế GTGT:

  • Cung cấp tại lãnh thổ Việt nam và tiêu dùng tại VN.
  • Cung cấp ngoài lãnh thổ Việt Nam và tiêu dùng ở Viêt Nam.

Với thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Dịch vụ gắn với hàng hóa.
  • Cung cấp dịch vụ.
  • Cung cấp và phân phối hàng hóa.

Lưu ý:

Trường hợp, nếu cung cấp hàng hóa thực tế có kèm theo dịch vụ mà các dịch vụ này miễn phí. Có hoặc không nằm trong giá trị hợp đồng các dịch vụ như: Lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, chạy thử,…

  • Đối với thuế GTGT vẫn bắt buộc tính trên giá trị dịch vụ.
  • Đối với thuế TNDN tính trên toàn bộ giá trị dịch vụ và hàng hóa.

Trường hợp, hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá trị dịch vụ kèm theo (bao gồm cả trường hợp dịch vụ miễn phí) thì:

  • Đối với thuế GTGT vẫn bắt buộc tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
  • Đối với thuế TNDN vẫn bắt buộc tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

Xem thêm: Cách mở mã số thuế cá nhân cho người nước ngoài

Đối tượng không chịu thuế

Dựa theo Điều 2, Thông tư 103/2014/TT-BTC tóm tắt lại một số đối tượng không chịu thuế gồm có:

Chi tiết các trường hợp không chịu thuế:

  • Đào tạo (trừ đào tạo online, qua mạng);
  • Dịch vụ được cung cấp, tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam;
  • Hàng hóa không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại VN;
  • Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra các quốc gia khác.
  • Một số dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài;
  • Quảng cáo, tiếp thị (trừ QC, tiếp thị trên mạng online);
  • Tổ chức tín dụng;
  • Cá nhân, tổ chức nước ngoài KD tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí,…;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho DN khác gia công;
  • Xúc tiến thương mại và đầu tư
  • Chia cước thanh toán dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa VN với quốc gia khác mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài VN.
  • Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo…

Phương pháp tính thuế nhà thầu

Cách tính thuế nhà thầu mới nhất 2020
Cách tính thuế đối với nhà thầu nước ngoài theo Thông tư 103/2014/TT-BTC

Cách tính thuế nhà thầu rất quan trọng hiện nay. Đối với mỗi trường hợp thì se có một các xác định cơ sở tính thuế khác nhau. Với giá NET thì khác và với giá GROSS thì lại khác. Nhưng cơ bản thì vẫn được xác định như sau:

Cách tính thuế GTGT trong thuế nhà thầu

Công thức xác định thuế giá trị gia tăng cho nhà thầu nước ngoài:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính Thuế GTGT(1) x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT (2)

Doanh thu tính thuế GTGT:

Doanh thu tính thuế: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chưa trừ các khoản thuế phải nộp, các khoản bên Việt Nam trả thay (nếu có)

Nếu theo quy định tại hợp đồng, doanh thu nhận được chưa bao gồm thuế GTGT thì quy đổi theo CT

Doanh thu tính thuế = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT – Tỷ lệ phần trăm %

Nếu có giao bớt một phần công việc cho thầu phụ thì doanh thu tính thuế KHÔNG bao gồm giá trị đã giao cho thầu phụ

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:

STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
1 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 5%
2 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị 3%
3 Hoạt động kinh doanh khác 2%

Cách tính thuế TNDN trong thuế nhà thầu

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhà thầu như sau:

Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính Thuế TNDN(3) x Tỷ lệ % để tính thuế TNDN(4)

Doanh thu tính thuế TNDN(3)

Doanh thu tính thuế(3): là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT + Các khoản bên VN trả thay (nếu có), chưa trừ các khoản thuế phải nộp.

Nếu theo quy định tại hợp đồng, doanh thu nhận được chưa bao gồm thuế TNDN thì quy đổi theo CT:

Doanh thu tính thuế = Doanh thu chưa bao gồm thuế TNDN – tỷ lệ phần trăm %

Nếu có giao bớt một phần công việc cho thầu phụ thì doanh thu tính thuế KHÔNG bao gồm giá trị giao cho thầu phụ.

Tỷ lệ % thuế TNDN(4) tính trên doanh thu tính thuế:

  • Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam. Tỷ lệ 1%
  • Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan. Tỷ lệ 5%
  • Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển. Tỷ lệ 2%
  • Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. Tỷ lệ 2%
  • Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không). Tỷ lệ 2%
  • Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Tỷ lệ 0,1%
  • Lãi tiền vay. Tỷ lệ 5%
  • Thu nhập bản quyền. Tỷ lệ 10%

Phương pháp nộp thuế đối với nhà thầu nước ngoài

Phương pháp nộp thuế nhà thầu
Phương pháp nộp thuế nhà thầu

Các nhà thầu nước ngoài (NTNN) có thể lựa chọn một trong ba phương pháp nộp thuế sau đây:

  • Phương pháp khấu trừ,
  • Phương pháp ấn định tỷ lệ;
  • Phương pháp hỗn hợp.

Phương pháp khấu trừ

Theo phương pháp này, các nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT tương tự như các công ty Việt Nam. NTNN có thể áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
  • Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;
  • Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế nhà thầu.

Bên Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng;

Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp NTNN đã đăng ký.

Các NTNN sẽ nộp thuế TNDN ở mức thuế suất là 20% trên lợi nhuận.

Phương pháp ấn định tỷ lệ

NTNN nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ không phải đăng ký khai/nộp thuế GTGT và không phải nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT. Thay vào đó, thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam khấu trừ theo các tỷ lệ được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Các tỉ lệ này thay đổi tùy thuộc vào hoạt động do NTNN thực hiện.

Thuế GTGT do bên Việt Nam giữ lại thường được coi là khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt Nam.

Việc kê khai thuế nhà thầu theo phương pháp ấn định tỷ lệ của Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động khai thác, thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí được quy định riêng.

Tìm hiểu thêm: Quy trình hồ sơ quyết toán thuế

Phương pháp hỗn hợp

Phương pháp hỗn hợp cho phép NTNN đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (tức là thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ), nhưng nộp thuế TNDN theo các tỷ lệ ấn định tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế.

NTNN muốn áp dụng phương pháp hỗn hợp phải đáp ứng ĐỦ những điều kiện sau:

  • Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
  • Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên;
  • Tổ chức hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ tài chính.

Một vài tỷ lệ TNT nước ngoài ấn định được tóm tắt dưới đây:

STT Hoạt động Tỷ lệ GTGT(2) Tỷ lệ thuế TNDN
i1 Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam hoặc có kèm theo dịch vụ ở Việt Nam (bao gồm hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc giao hàng theo các điều kiện Incoterms mà người bán vẫn chịu trách nhiệm liên quan đến rủi ro của hàng hóa tại Việt Nam) Miễn thuế(1) 1%
i2 Dịch vụ 5% 5%
i3 Các dịch vụ quản lý nhà hàng,
khách sạn và casino
5% 10%
i4 Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên
vật liệu hoặc máy móc, thiết bị
5% 2%
i5 Xây dựng, lắp đặt bao thầu nguyên vật
liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm
3% 2%
i6 Vận chuyển 3% 2%
i7 Lãi tiền vay Miễn thuế(3) 5%
i8 Tiền bản quyền Miễn thuế(4) 10%
i9 Chuyển nhượng chứng khoán Miễn thuế 0,1%
i10 Dịch vụ tài chính phái sinh Miễn thuế 2%
i11 Các hoạt động khác 2% 2%
  1. Thuế GTGT sẽ được miễn khi hàng hóa được miễn thuế NTNN – GTGT hoặc thuế GTGT đã được nộp ở khâu nhập khẩu;
  2. Hàng hóa và dịch vụ cung cấp bởi các nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí chịu thuế suất thuế GTGT 10%. Một số hàng hóa và dịch vụ có thể áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% hoặc miễn thuế GTGT;
  3. Thuế suất thuế GTGT đối với vận tải quốc tế là 0%;
  4. Bản quyền phần mềm máy tính, chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp) thuộc diện miễn thuế GTGT. Các loại hình bản quyền khác có thể phải chịu thuế GTGT.

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Thuế thu nhập doanh nghiệp của TNT nước ngoài như trình bày ở trên có thể được miễn giảm theo các hiệp định tránh đánh thuế hai lần có liên quan. Ví dụ mức thuế suất TNDN 5% đối với dịch vụ cung cấp bởi nhà thầu nước ngoài có thể được miễn dựa trên các hiệp định tránh đánh thuế hai lần nếu nhà thầu nước ngoài không có lợi tức phân bổ cho một cơ sở thường trú ở Việt Nam.

Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với gần 80 nước và một số Hiệp định khác đang ở trong giai đoạn đàm phán. Xin vui lòng tham khảo Phụ lục I – danh mục các hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Điểm đáng chú ý là Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Hoa Kỳ, mặc dù hiệp định này vẫn chưa có hiệu lực.

Có nhiều hướng dẫn về việc áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã được ban hành bao gồm các quy định về người thực hưởng và các quy định chung về ngăn ngừa trốn thuế. Theo những quy định này, việc miễn hay giảm thuế theo hiệp định sẽ không được chấp nhận nếu mục đích chính của một hợp đồng là để được hưởng việc miễn hay giảm thuế theo hiệp định hoặc người đề nghị không phải là người thụ hưởng. Thông tư 205/2013 cũng đưa ra quy định về việc xem xét bản chất thay vì hình thức phải được thực hiện khi xác định người thụ hưởng và đưa ra các yếu tố để xem xét gồm:

  • Người đề nghị có nghĩa vụ phân phối hơn 50% thu nhập của mình cho một công ty ở nước thứ 3 trong vòng 12 tháng kể từ khi nhận được thu nhập;
  • Người đề nghị không có hoặc hầu như không có hoạt động kinh doanh đáng kể nào;
  • Người đề nghị không có hoặc có rất ít quyền kiểm soát, không có rủi ro hoặc gánh chịu rất ít rủi ro đối với thu nhập nhận được;
  • Các thỏa thuận mà người đề nghị là người cung cấp dịch vụ/cho vay bao gồm các điều kiện và điều khoản trong một thỏa thuận khác với bên thứ ba mà người đề nghị là người được nhận dịch vụ/ khoản vay;
  • Người đề nghị là đối tượng cư trú của một nước có thuế suất thấp;
  • Người đề nghị là một công ty trung gian hoặc một đại lý.

Bình chọn

Xếp hạng 5 / 5. Tổng số bình chọn 2

Trả lời