Nội dung chính
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt với các thách thức về sản xuất, tiêu thụ và cạnh tranh mà còn phải đối diện với các yếu tố liên quan đến thuế. Thuế là một phần không thể thiếu của việc quản lý tài chính và tuân thủ pháp luật của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp mới thành lập hoặc những doanh nghiệp không nắm rõ về hệ thống thuế, việc hiểu và nắm vững các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp là một yếu tố quan trọng để tránh các rủi ro pháp lý và tài chính. Sau đây, hãy cùng Ketoanmvb tìm hiểu về các loại thuế mà doanh nghiệp cần phải nộp trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình:
Các loại thuế doanh nghiệp phải nộp hiện nay
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu mà các doanh nghiệp phải nộp dựa trên số thu nhập mà họ thu được từ hoạt động kinh doanh, sản xuất, vận chuyển hàng hoá, dịch vụ và các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp theo quy định trong một khoảng thời gian nhất định. Số thu nhập này thường được xác định bằng cách trừ các chi phí hợp lệ và các khoản khấu trừ khác từ doanh thu. Thuế thu nhập doanh nghiệp thường được tính dựa trên một tỷ lệ xác định, được quy định bởi cơ quan thuế trong quốc gia hoặc khu vực cụ thể.
Công thức tính thuế TNDN được quy định tại thông tư 78/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + khoản thu nhập khác
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển)
Thuế TNDN phải doanh nghiệp phải nộp = thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó: doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, gia công, cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền;
Chi phí được trừ là khoản thu thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp/tổ chức
Căn cứ tại thông tư 78/2014/TT-BTC và thông tư 96/2015/TT-BTC, mức thuế TNDN cho tất cả các doanh nghiệp là 20%, đối với các doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí thì mức thuế là 32% – 50%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp thường là một nguồn tài nguyên quan trọng để chính phủ thu vào ngân sách quốc gia hoặc địa phương để cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng, giáo dục, y tế, an ninh và các chương trình xã hội khác. Việc quản lý và nộp đúng thuế thu nhập doanh nghiệp là một phần không thể thiếu của việc tuân thủ pháp luật và duy trì sự ổn định tài chính của một doanh nghiệp.
Thuế môn bài
Thuế môn bài là khoản tiền thuế hàng năm của doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn theo từng chuyến hàng. Số tiền thuế môn mà doanh nghiệp phải nộp được xác định trên vốn đăng ký.
Thuế môn bài là một loại thuế áp dụng cho một số loại hoạt động kinh doanh hoặc sản xuất nhất định. Đây là một loại thuế cố định mà các doanh nghiệp phải nộp dựa trên một khoản tiền cố định không phụ thuộc vào doanh thu hoặc lợi nhuận của họ. Thuế môn bài thường được sử dụng để kiểm soát các hoạt động kinh doanh nhất định hoặc để thu hút các ngành công nghiệp cụ thể vào khu vực nhất định.
Mục đích chính của thuế môn bài là tạo nguồn thu ngân sách cho chính phủ từ các hoạt động kinh doanh cụ thể và đồng thời kiểm soát số lượng các cơ sở kinh doanh trong các ngành công nghiệp nhất định.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ trong suốt các giai đoạn từ sản xuất, kinh doanh đến khi hàng hoá, dịch vụ đó được tiêu thụ. Thuế GTGT được khai theo tháng, hoặc theo quý. Mức thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp sẽ phụ thuộc và phương pháp tính thuế của từng công ty.
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp kê khai thuế GTGT khấu trừ và phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp.
Đối với phương pháp khấu trừ: Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào
Đối với phương pháp kê khai trực tiếp: Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá x thuế suất GTGT của hàng hoá đó
Trong đó: phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3% và các hoạt động kinh doanh khác là: 2%.
Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia và thường được sử dụng để phục vụ xã hội, xây dựng các công trình công cộng. Đồng thời, thuế GTGT tạo điều kiện cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp và ngăn chặn sự tham gia không minh bạch vào thị trường.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế TNCN là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân nhưng tổ chức trả thu nhập phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động trước khi trả thu nhập và có trách nhiệm khai, nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Phương pháp tính thuế TNCN: Thuế TNCN phải nộp = thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất.
Trong đó, căn cứ trên thu nhập tính thuế mà thuế suất thuế TNCN sẽ dao động từ 5% – 35%. Ngoài ra, thuế TNCN còn được giảm trừ gia cảnh đối với bản thân là 11.000.000 đồng/người/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4.400.000 đồng/người/tháng.
Thuế TNCN thường được sử dụng để tài trợ các dự án, công trình công cộng và xã hội, bao gồm y tế, giáo dục, hạ tầng, an sinh xã hội. Đối với các nhà nước, thuế TNCN là một nguồn thu quan trọng để tài trợ ngân sách và duy trì hoạt động của quốc gia.
Các loại thuế khác
Ngoài các khoản thuế TNDN cố định như trên, tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động của công ty mà sẽ phải nộp thêm thuế như sau:
- Thuế tài nguyên môi trường: là khoản thuế gián thu mà doanh nghiêp phải nộp cho Nhà nước dựa trên việc sử dụng hoặc khai thác các tài nguyên thiên nhiên sở hữu hoặc sử dụng trong quá trình kinh doanh. Thuế tài nguyên áp dụng cho các loại tài nguyên như dầu mỏ, khí đốt, gỗ,…. Phương pháp tính thuế tài nguyên môi trường như sau: Thuế tài nguyên phải nộp trong kì = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên hoặc Thuế tài nguyên phải nộp trong kì = sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu (XNK) là một loại thuế gián thu nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu các loại hàng hoá được phép theo quy định. Phương pháp tính thuế XNK như sau: Thuế XNK phải nộp = Số lượng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trên tờ khai hải quan x trị giá từng mặt hàng x thuế suất.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu đánh vào một số loại hàng hoá, dịch vụ có tính chất xa xỉ nhằm cân bằng, điều tiết mức độ sản xuất và tiêu dùng trên thị trường. Phương pháp tính thuế thu nhập đặc biệt như sau: Thuế thu nhập đặc biệt = giá thuế suất x thuế suất.
- Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu nộp một lần cho nhà nước nếu doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh hay nhập khẩu các loại hàng hoá, sản phẩm có nguy cơ gây tác động tiêu cực đến môi trường. Phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường như sau: Thuế bảo vệ môi trường = Số lượng hàng hoá tính thuế x mức thuế tuyể đối.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào doanh nghiệp sử dụng đất phi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh, xây dựng, đầu tư dự án,…Phương pháp tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp = diện tích đất sử dụng x giá tính thuế 1m2 x thuế suất.
Như vậy, việc hiểu rõ và áp dụng các loại thuế một cách hiệu quả là một phần quan trọng của việc quản lý tài chính trong môi trường kinh doanh ngày nay. Bằng cách nắm vững kiến thức về các loại thuế và tuân thủ đúng quy định, các doanh nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro pháp lý, tối ưu hóa năng suất và tăng cường tính cạnh tranh, từ đó đảm bảo sự bền vững và phát triển trong dài hạn.
Nếu như có bất kì thắc mắc nào về Dịch vụ kế toán thuế, xin hãy liên hệ với Kế Toán MVB
- Cơ sở 1: Phòng 106 – Nhà A13 – Đường 800A – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội
- Cơ sở 2: Số 7, lô D9 – KĐT Geleximco – Đường Lê Trọng Tấn – Hà Đông – Hà Nội
- Hotline: 0965 900 818
- Email: ketoanmvb@gmail.com
- Facebook: https://www.facebook.com/ketoanmvb/